Skip to content Skip to sidebar Skip to footer

I. LĨNH VỰC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

1. Từ 07/8/2025, UBND xã thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nữ nhập ngũ

Theo khoản 8 Điều 7 Nghị định 220/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương hai cấp đã sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 13/2016/NĐ-CP về phục vụ tại ngũ của công dân nữ trong thời bình. Cụ thể:

  • Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu tuyển chọn công dân nữ nhập ngũ cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thông báo đến công dân nữ trong độ tuổi phục vụ tại ngũ; công dân nữ phải làm đơn tình nguyện nhập ngũ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Quy định trước 07/8/2025 tại Nghị định 13/2016/NĐ-CP: Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao chỉ tiêu tuyển chọn công dân nữ nhập ngũ cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương thực hiện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thông báo đến công dân nữ trong độ tuổi phục vụ tại ngũ; công dân nữ phải làm đơn tình nguyện nhập ngũ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nữ nhập ngũ đủ chỉ tiêu, đúng tiêu chuẩn, thời gian theo quy định tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hằng năm.

Quy định trước 07/8/2025: Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân nữ nhập ngũ đủ chỉ tiêu, đúng tiêu chuẩn, thời gian theo quy định tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hằng năm.

2. Các giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự từ ngày 3/8/2025

Nghị định 196/2025/NĐ-CP ngày 4/7/2025 sửa đổi, bổ sung về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có hiệu lực từ 03/8/2025 quy định các giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự gồm:

  • Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
  • Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
  • Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Giấy tờ, tài liệu của nước ngoài mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở cơ quan đó tự xác định được tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đó.

3. Miễn thị thực cho người nước ngoài thuộc diện đặc biệt từ ngày 15/8/2025

Chính phủ ban hành Nghị định số 221/2025/NĐ-CP ngày 01/8/2025 (có hiệu lực từ 15/8/2025) quy định về việc miễn thị thực cho người nước ngoài trong trường hợp đặc biệt, nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và đối ngoại.

Nghị định này đã quy định cụ thể về các trường hợp được miễn thị thực và điều kiện áp dụng để đảm bảo phù hợp với pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Những đối tượng đáp ứng đủ điều kiện sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ miễn thị thực dưới dạng điện tử hoặc thẻ cứng gắn chíp, với thời hạn từ 03 năm trở lên và không quá 05 năm.

Chính sách này được đánh giá là bổ sung khoảng trống pháp lý của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài (2014, sửa đổi 2023) bởi trước đây chưa quy định miễn thị thực có thời hạn cho nhóm đối tượng đặc biệt cần ưu đãi.

II. LĨNH VỰC BẢO HIỂM

1. Số CCCD thay thế mã số BHXH từ ngày 01/8/2025

Theo Công văn 1804/BHXH-QLT, để thống nhất quản lý dữ liệu người tham gia thông qua số Định danh cá nhân (ĐDCN), Căn cước công dân (CCCD) đảm bảo liên thông và đồng bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) giữa các cơ quan phục vụ công tác quản lý, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) sử dụng số ĐDCN/CCCD thay thể mã số BHXH và bộ mã quản lý đơn vị tham gia BHXH, BHYT như sau:

(1) Mã số BHXH của người tham gia

Từ ngày 01/8/2025, Số định danh cá nhân/Căn cước công dân chính thức được sử dụng để thay thế mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

(2) Bộ mã đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN

Định danh Bộ mã đơn vị tham gia BHXH, BHYT đối với:

  • Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động;
  • Cơ quan quản lý đối tượng;
  • Cơ sở trợ giúp xã hội;
  • Cơ sở từ thiện, tôn giáo;
  • Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh;
  • Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật và các tổ chức khác.

Các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp dưới đây quy định bộ mã gồm 3 thành phần: ĐD, ĐT, LH:

  • Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động;
  • Cơ quan quản lý đối tượng;
  • Cơ sở trợ giúp xã hội;
  • Cơ sở từ thiện, tôn giáo;
  • Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh;
  • Tổ chức hỗ trợ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và các tổ chức khác, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Mức đóng Bảo hiểm y tế từ ngày 15/08/2025

Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Nghị định có hiệu lực từ 15/8/2025. Theo đó, mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) được xác định chung là 4,5% tiền lương hoặc mức lương cơ sở, với cơ chế đóng cụ thể:

  • Người lao động và người sử dụng lao động: Đóng theo tỷ lệ 2/3 cho người sử dụng lao động và 1/3 đối với người lao động.
  • Cơ quan Bảo hiểm xã hội: Đóng 4,5% dựa trên lương hưu, trợ cấp mất sức hoặc trợ cấp thất nghiệp.
  • Ngân sách nhà nước: Đóng toàn bộ cho một số nhóm (hộ nghèo, người có công, trẻ em dưới 6 tuổi…) hoặc hỗ trợ một phần cho nhóm cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định.

Nghị định cũng quy định chi tiết về mức đóng đối với các trường hợp đặc thù như lao động trong quân đội, công an, cơ yếu; người lao động trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam hoặc tạm đình chỉ công tác.

III. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG

Từ 07/8/2025, UBND tỉnh cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 219/2025/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.”

Ngoài ra, khoản 3 điều luật này cũng quy định:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi…”

Điều này đồng nghĩa với việc UBND cấp tỉnh vừa là cơ quan cấp phép, vừa có thể phân cấp cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện nếu thấy cần thiết.

Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), thẩm quyền cấp phép thuộc:

  • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động tại địa phương;
  • Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép trong các trường hợp đặc biệt (ví dụ: người nước ngoài làm việc cho các tổ chức quốc tế, khu công nghệ cao…).

Bài viết trên là vấn đề liên quan đến “Bản tin pháp luật tháng 08 – 2025″, John Nguyễn & Các cộng sự xin gửi đến quý bạn đọc/ khách hàng. Nếu như còn những thắc mắc liên quan đến lĩnh vực này thì quý bạn đọc/ khách hàng có thể liên hệ đến John Nguyễn & Các cộng sự (Hotline: 0988 599 854 hoặc email: [email protected]) để có sự tư vấn đầy đủ và chính xác nhất từ các chuyên gia. Đội ngũ luật sư chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả cho quý khách hàng, vì chúng tôi luôn định hướng “Chất lượng là danh dự”.