Nhãn hiệu là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, là phương tiện liên kết giữa giữa nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ đối và người tiêu dùng, khách hàng. Nhãn hiệu được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau dựa trên những đặc trưng của nó.
1. Nhãn hiệu thông thường
a. Nhãn hiệu dùng cho hàng hóa (sản phẩm)
Dùng để phân biệt hàng hóa của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau nhằm mục đích cho biết ai là người sản xuất ra những loại hàng hóa đó chứ không phải hàng hóa đó là gì. Các nhãn hiệu mang tính chất mô tả, có sự liên quan hoặc là tên gọi của sản phẩm thì nhãn hiệu đó sẽ không có khả năng đăng ký.
b. Nhãn hiệu dùng cho dịch vụ
Nhãn hiệu dịch vụ thường được gắn trên các bảng hiệu dịch vụ để người có nhu cầu hưởng thụ dịch vụ đó có thể dễ dàng nhận biết.
2. Nhãn hiệu tập thể
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác không phải là thành viên của tổ chức đó ( khoản 17 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009). Ví dụ: Vải thiều Thanh Hà, cà phê Buôn Ma Thuột, nhãn lồng Hưng Yên, …
3. Nhãn hiệu chứng nhận
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép cá nhân, tổ chức khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. (Khoản 18 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009). Ví dụ: tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, hàng Việt Nam chất lượng cao, …
4. Nhãn hiệu liên kết
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan đến nhau. Nhãn hiệu liên kết tạo sự yên tâm cho người sử dụng sản phẩm, dịch vụ bởi nó có mối liên kết với các sản phẩm, dịch vụ họ đã sử dụng trước đây. Ví dụ: Các dòng sản phẩm của Honda về xe máy Wave bao gồm: Wave, Wave RX, Wave SX… (Khoản 19 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009)
5. Nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng khác với nhãn hiệu thông thường là ở danh tiếng của nhãn hiệu đó trong bộ phận công chúng. (Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009). Ví dụ: Coca Cola, X-men, Pepsi,…
6. Nhãn hiệu có chỉ dẫn địa lý
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. (Trích Khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009). Nhãn hiệu có chứa dấu hiệu địa lý có thể là nhãn hiệu thông thường (không bảo hộ tên địa danh) hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hoặc chỉ dẫn địa lý. Ví dụ như nhãn hiệu sử dụng dấu hiệu địa lý như “Tỏi Lý Sơn”. Trong đó, “Lý Sơn” là tên địa phương sản xuất ra nước mắm và chỉ có ở Lý Sơn mới làm ra được mùi vị và màu sắc đặc trưng như vậy.
Bài viết trên là vấn đề liên quan đến “Phân loại nhãn hiệu”, John Nguyễn & Các cộng sự xin gửi đến quý bạn đọc/ khách hàng. Nếu như còn những thắc mắc liên quan đến lĩnh vực này thì quý bạn đọc/ khách hàng có thể liên hệ đến John Nguyễn & Các cộng sự (Hotline: 0988 599 854 hoặc email: [email protected]) để có sự tư vấn đầy đủ và chính xác nhất từ các chuyên gia. Đội ngũ luật sư chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để mang đến giải pháp pháp lý hiệu quả cho quý khách hàng, vì chúng tôi luôn định hướng “Chất lượng là danh dự”.

